Những thay đổi của EN 81-72:2015 về tính năng thông số máy chữa cháy
Tiêu chuẩn EN 81-72:2015 về thang máy chữa cháy được ban hành nhằm thay thế phiên bản trước đó (EN 81-72:2003), với nhiều điều chỉnh quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ lực lượng cứu hỏa trong các tình huống khẩn cấp. Dưới đây là những điểm nổi bật trong phiên bản mới:
1. Tốc độ di chuyển của thang máy chữa cháy
-
Theo TCVN 6396-72:2010 (tương đương EN 81-72:2003): Thang máy chữa cháy phải có khả năng di chuyển từ tầng tiếp cận đến tầng cao nhất phục vụ chữa cháy trong vòng 60 giây, tính từ thời điểm cửa cabin đóng lại.
-
Theo EN 81-72:2015: Vẫn giữ nguyên yêu cầu ≤ 60 giây, nhưng cho phép kéo dài thời gian đối với giếng thang có hành trình trên 200 m. Cụ thể, mỗi 3 m hành trình tăng thêm sẽ được cộng thêm 1 giây. Quy định này phù hợp với thực tế các tòa nhà siêu cao tầng hiện nay.
Lưu ý kỹ thuật: Tốc độ định mức vượt quá 4,5 m/s có thể gây ra các vấn đề như yêu cầu nguồn điện dự phòng lớn, ảnh hưởng đến hệ thống tăng áp và thiết kế khe hở trên nóc cabin.
2. Điều kiện vận hành trong tình huống khẩn cấp.
-
TCVN 6396-72:2010: Yêu cầu các thiết bị điện/điện tử điều khiển và chỉ thị tầng phải hoạt động ổn định trong môi trường nhiệt độ từ 0°C đến 65°C, trong thời gian tương đương với yêu cầu chịu lửa của kết cấu (ví dụ: 2 giờ).
-
EN 81-72:2015: Linh hoạt hơn, cho phép các thiết bị ở cửa tầng (trừ tầng tiếp cận của lực lượng cứu hỏa) có thể bị vô hiệu hóa, miễn là không ảnh hưởng đến hoạt động của thang máy chữa cháy.
Bổ sung mới: Các cảm biến nhiệt độ môi trường không được phép ngăn cản hoặc dừng hoạt động của thang máy chữa cháy.
3. Khoảng cách giữa các chiếu nghỉ
-
TCVN 6396-72:2010: Không có quy định cụ thể.
-
EN 81-72:2015: Nếu khoảng cách giữa các ngưỡng cửa tầng liên tiếp vượt quá 7 m, phải bố trí cửa thoát hiểm trung gian, đảm bảo khoảng cách giữa các ngưỡng cửa không lớn hơn 7 m.
Chú thích: Khoảng cách giữa các tầng có thể lớn hơn nếu có tính toán phù hợp với chiều dài thang máy theo quy định tại mục 5.4.2.4.
4. Vị trí lắp đặt công tắc thang máy chữa cháy
-
TCVN 6396-72:2010:
- Công tắc đặt tại hành lang tầng phục vụ chữa cháy.
- Trong phạm vi 2 m theo phương ngang từ thang máy chữa cháy.
- Chiều cao lắp đặt từ 1,8 m đến 2,1 m so với sàn.
-
EN 81-72:2015:
- Công tắc đặt trong khu vực an toàn tại tầng tiếp cận của lực lượng cứu hỏa.
- Vẫn trong phạm vi 2m theo phương ngang.
- Chiều cao hạ xuống còn từ 1,4 m đến 2,0 m, giúp dễ tiếp cận hơn trong điều kiện khẩn cấp.
5. Bảo vệ thiết bị điện khỏi nước
5.1 Bổ sung mức độ bảo vệ IPX1 cho thiết bị điện xa cửa tầng hơn 1 m
-
TCVN 6396-72:2010:
- Thiết bị điện trong giếng thang, trên nóc cabin, trong phạm vi 1 m từ cửa tầng phải đạt IPX3 – chống nước nhỏ giọt hoặc tia nước phun.
-
EN 81-72:2015:
- Bổ sung yêu cầu bảo vệ cho thiết bị nằm xa hơn 1 m từ cửa tầng.
- Thiết bị điện dưới tầng cao nhất, cách cửa tầng >1 m phải được bảo vệ chống nhỏ giọt từ tầng trên, đạt IPX1 theo EN 60529.
5.2 Thiết kế thoát nước cho nóc cabin
-
TCVN 6396-72:2010: Không có quy định cụ thể.
-
EN 81-72:2015:
- Nóc cabin phải được thiết kế để tránh tích tụ nước và có hệ thống thoát nước điều khiển.
- Thiết bị điện trên nóc cabin và mặt ngoài cabin phải đạt IPX3.
Hình minh họa: Cabin thang máy chữa cháy được trang bị lỗ thoát nước để đảm bảo an toàn trong điều kiện có nước.
6. Cửa sập thoát hiểm trên nóc cabin
-
TCVN 6396-72:2010:
- Yêu cầu về kích thước cửa sập và không có vật cản.
- Trần treo phải có khả năng tháo rời.
-
EN 81-72:2015:
- Lực tác động lên cửa sập không vượt quá 250 N, giúp lính cứu hỏa dễ dàng mở cửa trong tình huống khẩn cấp.
- Điểm mở khóa phải được nhận biết rõ ràng từ cả bên trong và bên ngoài cabin.
- Khóa cửa sập là loại khóa tam giác – tiêu chuẩn cho thiết bị cứu hộ.
- Tránh nguy cơ trần treo rơi không kiểm soát sau khi mở.
- Thang máy phải tự động dừng hoạt động khi cửa sập được mở.
- Không được hoạt động trở lại trừ khi có hành động chủ động khôi phục.
7. Loại bỏ thang cố định và thang dây – Tăng cường giải pháp cứu hộ linh hoạt
-
TCVN 6396-72:2010: Cho phép sử dụng thang cố định, thang dây, thang xách tay hoặc hệ thống cáp an toàn để tiếp cận cabin từ bên ngoài. Các phương tiện này thuộc trách nhiệm của cơ quan chức năng địa phương.
-
EN 81-72:2015:
- Loại bỏ thang dây và thang cố định bố trí phía trên ngưỡng cửa tầng.
- Bổ sung yêu cầu cung cấp điểm neo cố định để sử dụng dây cáp cứu hộ an toàn tại mỗi tầng.
- Thang di động và hệ thống dây cáp là phương tiện cứu hộ chính, đảm bảo tiếp cận an toàn nóc cabin bất kể khoảng cách.
- Thang từ nóc cabin xuống cabin phải tuân thủ quy định tại mục 5.4.2 và có thể chính là thang dùng cho cứu hộ từ trong cabin.
Việc loại bỏ thang cố định giúp giảm chi phí xây dựng và bảo trì, đồng thời tăng tính linh hoạt và an toàn trong công tác cứu hộ.
8. Quy định riêng về thang cứu hộ – Tăng cường kiểm soát an toàn
-
TCVN 6396-72:2010: Quy định rải rác về thang cứu hộ bên trong và bên ngoài cabin.
-
EN 81-72:2015: Quy định riêng tại Điểm 5.4.2 về tiêu chuẩn của thang cứu hộ. Bổ sung điều khoản quan trọng về quy định thang máy phải dừng hoạt động khi thang cứu hộ không nằm ở vị trí cất giữ.
Cụ thể: 5.4.2 Thang
5.4.2.1 Thang phải tuân theo EN 131-1 và được cất giữ ở vị trí tránh gây nguy cơ vấp ngã trong quá trình bảo trì thông thường, đồng thời có thể triển khai an toàn.
5.4.2.2 Phải trang bị thiết bị an toàn điện phù hợp với EN 81-20:2014, 5.11.2 để ngăn thang máy hoạt động nếu thang không ở vị trí cất giữ.
5.4.2.3 Khi cung cấp thang di động để phục vụ quy trình cứu hộ giữa cabin và nóc cabin, chiều dài thang phải dài hơn ít nhất 1 m so với chiều cao cabin và được đặt ở phía ngắn hơn của cửa thoát hiểm khẩn cấp.
5.4.2.4 Chiều dài thang di động phục vụ cứu hộ từ nóc cabin đến tầng phải đảm bảo cho lính cứu hỏa có thể mở cơ cấu khóa cửa tầng kế tiếp từ trong cabin, nhằm cho phép ra khỏi nóc cabin. Chiều dài tối đa của thang di động là 6 m. Thang không được tựa vào cửa tầng và phải được đỡ từ các điểm cố định thích hợp trên nóc cabin. Cửa tầng phải có khả năng mở được bằng một tay.
9. Chỉnh sửa quy định về bậc bước trong cabin
-
TCVN 6396-72:2010:
- Chiều cao bậc tối đa 0,4 m.
- Tải trọng chịu lực mỗi bậc là 1.200 N.
- Khoảng cách giữa bậc và vách cabin ít nhất 0,1 m.
-
EN 81-72:2015:
- Tăng tải trọng chịu lực lên 1.500 N.
- Khoảng cách giữa bậc và vách cabin tăng lên 0,15 m, giúp thao tác dễ dàng hơn trong tình huống tự cứu hộ.
Liên hệ Ances Elevator
Ances Elevator – Đa dạng giải pháp về di chuyển thông tầng
Tư vấn, cung cấp & lắp đặt trọn gói thang máy toàn quốc
Hotline: 0909 719 794
Website: www.anceselevator.com
Email: info@anceselevator.com


